Thông tin sản phẩm
- Quy cách: 56 viên.
- Thương hiệu: Pfizer.
- Xuất xứ: Mỹ.
- Sản xuất: Mỹ.
Thành phần
- Hoạt chất: Apixaban 2.5mg
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Eliquis 2.5mg được chỉ định trong
- Phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân trưởng thành đã trải qua phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình.
- Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF)
- Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE), và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi ở người lớn
Liều dùng
Phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối (VTEp), phẩu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình:
Liều khuyến cáo: là 2,5mg đường uống ngày 2 lần. Liều đầu tiên nên dùng 12-24h sau phẫu thuật.
Thời gian điều trị:
- Bác sĩ có thể xem xét các lợi ích tiềm năng của dùng thuốc kháng đông sớm hơn để dự phòng biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch cũng như rủi ro bị xuất huyết sau phẫu thuật khi quyết định về thời gian cho dùng thuốc trong khung thời gian này.
- Ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật thay thế khớp háng: Khuyến nghị là 32-38 ngày.
- Ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật thay thế khớp gối: Khuyến nghị là 10-14 ngày.
Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF)
Liều khuyến cáo:
- 5mg đường uống ngày 2 lần.
- Hoặc 2,5mg đường uống ngày hai lần ờ bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim và có ít nhất hai trong những đặc điểm sau đây: tuổi > 80, trọng lượng cơ thể < 60 kg, hoặc creatinin huyết thanh > 1,5 mg/dL (133 micromol/L).
Thời gian điều trị:
- Điều trị nên được duy trì lâu dài.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) điều trị thuyên tắc phổi (PE) và phòng ngừa tái phát DVT và PE (VTE).
Liều khuyến cáo:
- Điều trị thuyên tắc phổi: là 10mg đường uống, ngày hai lần trong 7 ngày đầu tiên, sau đó là 5mg đường uống ngày hai lần.
- Phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi: là 2,5mg đường uống, ngày hai lần điều trị với apixaban 5mg ngày 2 lần.
Thời gia điều trị:
- Theo các hướng dẫn y khoa hiện hành, thời gian điều trị ngắn (ít nhất 3 tháng) nên được dựa trên các yếu tố nguy cơ tạm thời
Không sử dụng trong trường hợp (Chống chỉ định)
Không dùng thuốc Eliquis 2.5mg chi những đối tượng
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dựợc nào.
- Bệnh nhân đang bị xuất huyết đáng kể về mặt lâm sàng.
- Bệnh gan liên quan đến rối loạn đông máu và nguy cơ xuất huyết có ý nghĩa lâm sàng.
- Tổn thương hoặc ở tình trạng được coi là có yếu tố nguy cơ đáng kể gây xuất huyết nghiêm trọng.
- Dùng đồng thời với bất kỳ thuốc kháng đông khác
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Phân loại theo hệ cơ quan |
Phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân trưởng thành đã trãi qua phẩu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình (VTEp) |
Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim, có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ( NVAF) |
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE),và phòng ngừa tái phát DVT và PE (VTEt) |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
|
|
|
Thiếu máu |
Thường gặp |
Thường gặp |
Thường gặp |
Giảm tiểu cầu |
Ít gặp |
Ít gặp |
Thường gặp |
Rối loạn hệ miễn dịch |
|
|
|
Quá mẫn, phù do dị ứng và Sốc phản vệ |
Hiếm gặp |
Ít gặp |
Ít gặp |
Ngứa |
Ít gặp |
Ít gặp |
Ít gặp |
Rối loạn hệ thần kinh |
|
|
|
Xuất huyết não |
Chưa biết |
Ít gặp |
Hiếm gặp |
Rối loạn mắt |
|
|
|
Xuất huyết ở mắt (bao gồm xuất huyết kết mạc) |
Hiếm gặp |
Thường gặp |
Ít gặp |
Rối loạn mạch máu |
|
|
|
Xuất huyết, tụ máu |
Thường gặp |
Thường gặp |
Thường gặp |
Hạ huyết áp( bao gồm hạ huyết áp do thủ thuật) |
Ít gặp |
Thường gặp |
Ít gặp |
Xuất huyết trong ổ bụng |
Chưa biết |
Ít gặp |
Chưa biết |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất |
|
|
|
Chảy máu cam |
Ít gặp |
Thường gặp |
Thường gặp |
Ho ra máu |
Hiếm gặp |
Ít gặp |
Ít gặp |
Xuất huyết đường hô hấp |
Chưa biết |
Hiếm gặp |
Hiếm gặp |
Rối loạn tiêu hoá |
|
|
|
Buồn nôn |
Thường gặp |
Thường gặp |
Thường gặp |
Xuất huyết tiêu hoá |
Ít gặp |
Thường gặp |
Thường gặp |
Xuất huyết do trĩ |
Chưa biết |
Ít gặp |
Ít gặp |
Xuất huyết miệng |
Chưa biết |
Ít gặp |
Thường gặp |
Đi cầu ra máu |
Ít gặp |
Ít gặp |
Ít gặp |
Xuất huyết trực tràng, chảy máu chân răng |
Hiếm gặp |
Thường gặp |
Thường gặp |
Xuất huyết sau màng bụng |
Chưa biết |
Hiếm gặp |
Chưa biết |
Rối loạn gan mật |
|
|
|
Xét nghiệm chức năng gan bất thường, tăng aspartat aminotransferase, tăng phosphatase kiềm huyết, tăng bilirubin huyết |
Ít gặp |
Ít gặp |
Ít gặp |
Tăng gamma-glutamyltransferase |
Ít gặp |
Thường gặp |
Thường gặp |
Tăng Alanin aminotransferase |
Ít gặp |
Ít gặp |
Thường gặp |
Rối loạn da và mô dưới da |
|
|
|
Phát ban |
Chưa biết |
Ít gặp |
Thường gặp |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết |
|
|
|
Xuất huyết cơ |
Hiếm gặp |
Hiếm gặp |
Ít gặp |
Rối loạn thận và tiết niệu |
|
|
|
Tiểu ra máu |
Ít gặp |
Thường gặp |
Thường gặp |
Rối loạn hệ sinh sản và vú |
|
|
|
Xuất huyết âm đạo bất thường, xuất huyết niệu sinh dục |
Ít gặp |
Ít gặp |
Thường gặp |
Rối loạn chung và tình trạng tại nơi sử dụng thuốc |
|
|
|
Chảy máu nơi dùng thuốc |
Chưa biết |
Ít gặp |
Ít gặp |
Kết quả xét nghiệm |
|
|
|
Xét nghiệm máu ẩn dương tính |
Chưa biết |
Ít gặp |
Ít gặp |
Tổn thương, nhiễm độc và các biến chứng do thủ thuật |
|
|
|
Vết bầm tím |
Thường gặp |
Thường gặp |
Thường gặp |
Xuất huyết sau khi làm thủ thuật ( bao gồm tụ máu sau khi làm thủ thuật, xuất huyết ở vết thương, tụ máu nơi châm kim lấy máu và xuất huyết nơi đặt ống thông), vết thương chảy máu dịch, xuất huyết ở vết rạch mổ (bao gồm cả tụ máu ở vết rạch mổ), xuất huyết do phẩu thuật. |
Ít gặp |
Ít gặp |
Ít gặp |
Xuất huyết do chấn thương |
Chưa biết |
Ít gặp |
Ít gặp |
Tương tác với các thuốc khác
- Thuốc ức chế của CYP3A4 và p-qp
- Thuốc gay cảm ứng của CYP3A4 và P-qp
- Thuốc kháng đông, Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu, SSRI/SNRI và các NSAID
- Tác dụng của Apisaban đối với các thuốc khác: Digoxin, Naproxen, Atenolol, Than hoạt tính…
Lưu ý khi sử dụng (cảnh báo và thận trọng)
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Nguy cơ xuất huyết
- Giống như những loại thuốc chống đông máu khác, bệnh nhân dùng Eliquis cần được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu xuất huyết. Nên sử dụng thuốc này thận trọng với các tình trạng bị tăng nguy cơ xuất huyết.
- Cần ngừng dùng Eliquis nếu bị xuất huyết nghiêm trọng.
- Mặc dù liệu pháp điều trị với apixapan không đòi hỏi phải theo dõi thường xuyên nồng độ thuốc trong máu, xét nghiệm định lượng tính đối kháng yếu tố Xa (anti-Factor Xa) có hiệu chuẩn có thể có ích trong những trường hợp đặc biệt khi biết được nồng độ apixaban trong máu có thể sẽ giúp ra các quyết định lâm sàng, ví dụ như quá liều và phẫu thuật khẩn cấp.
Tương tác với các thuốc khác ảnh hưởng đến việc cầm máu
- Do nguy cơ xuất huyết tăng lên, chống chỉ định điều trị đồng thời với bất kỳ thuốc chống đông máu nào khác.
- Việc sử dụng đồng thời Eliquis với chất kháng tiểu cầu làm tăng nguy cơ xuất huyết.
- Cần thận trọng nếu bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc chống viêm không steroid (Non-Steroidal Anti-Inflammatory Drugs – NSAID), bao gồm acid acetylsalicylic.
- Sau phẫu thuật, không nên dùng các chất ức chế kết tập tiểu cầu khác đồng thời với Eliquis.
- Ở bệnh nhân bị rung nhĩ và tình trạng cần liệu pháp kháng tiếu cầu đơn hoặc kép, cần đánh giá thận trọng các lợi ích tiềm năng so với những nguy cơ có thể gặp trước khi kết hợp liệu pháp này với Eliquis.
- Trong một thử nghiệm lâm sàng trên những bệnh nhân bị rung nhĩ, việc sử dụng đồng thời với Aspirin (ASA) tăng nguy cơ gây xuất huyết nghiêm trọng của apixaban từ 1,8% một năm lên 3,4% một năm và tăng nguy cơ xuất huyết của warfarin tig 2, 7% một năm lên 4,6% một năm.
- Trong thử nghiệm lâm sàng này, việc sử dụng đồng thời với liệu pháp kháng tiểu cầu kép là không nhiều (2,1%).
- Trong một thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân mắc hội chứng hậu mạch vành cấp nguy cơ cao, có đặc điểm mắc nhiều bệnh kèm theo liên quan đến tim và không liên quan đến tim, được cho dùng Aspirin hoặc kết hợp Aspirin và clopidogrel, có báo cáo tăng đáng kể nguy cơ bị xuất huyết nghiêm trọng theo ISTH (Hiệp hội Quốc tế về Bệnh huyết khối và Cầm máu) với apixaban (5,13% một năm) so với giá dược (2,04% một năm).
Dùng các chất làm tan huyết khối để điều trị đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính
- Có ít kinh nghiệm về việc dùng các chất làm tan huyết khối để điều trị đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính ở bệnh nhân được cho dùng apixaban.
Bệnh nhân dùng van tim nhân tạo
- Tính an toàn và hiệu quả của Eliquis chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân dùng van tim nhân tạo, kèm hoặc không kèm rung nhĩ. Do đó, việc sử dụng Eliquis không được khuyến nghị trong trường hợp này.
Phẫu thuật và các thủ thuật xâm lấn
- Eliquis cần được ngưng sử dụng ít nhất 48 giờ trước khi tiến hành phẫu thuật theo chương trình hoặc thủ thuật xâm lấn có nguy cơ gây xuất huyết trung bình hoặc cao. Các phẫu thuật hoặc thủ thuật đó bao gồm các biện pháp can thiệp có xác suất xuất huyết đáng kể về mặt lâm sàng không thể loại trừ được hoặc có nguy cơ xuất huyết không chấp nhận được.
- Eliquis cần được ngưng dùng ít nhất 24 giờ trước khi tiến hành phẫu thuật theo chương trình hoặc thủ thuật xâm lấn có nguy cơ gây xuất huyết thấp. Các phẫu thuật hoặc thủ thuật đó bao gồm cả các biện pháp can thiệp dự kiến phát sinh xuất huyết không đáng kể, không nghiêm trọng ở nơi xuất huyết hoặc dễ kiểm soát.
- Nếu không thể trì hoãn việc làm phẫu thuật hoặc thủ thuật xâm lấn, cần cẩn trọng và lưu ý đến nguy cơ xuất huyết tăng lên. Nguy cơ xuất huyết cần được cân nhắc so với tính cấp thiết của biện pháp can thiệp.
- Eliquis cần được bắt đầu cho dùng lại sau khi tiến hành thủ thuật xâm lấn hoặc can thiệp bằng phẫu thuật càng sớm càng tốt miễn là tình trạng lâm sàng cho phép và đã cầm máu được thích đáng với phục hồi nhịp tim (cardioversion).
Ngưng thuốc tạm thời
- Việc ngưng sử dụng thuốc chống đông máu, bao gồm Eliquis, trong lúc đang có xuất huyết, phẫu thuật theo chương trình, hoặc thủ thuật xâm lấn sẽ đặt bệnh nhân vào tình trạng tăng nguy cơ huyết khối. Cần tránh ngưng dùng thuốc trong lúc đang điều trị và nếu phải tạm ngưng dùng thuốc chống đông máu có Eliquis vì bất kỳ lý do nào thì cần bắt đầu điều trị lại càng sớm càng tốt.
Gây tê hoặc chọc tủy sống ngoài màng cứng
- Khi tiến hành gây tê trục não tủy (gây tê tủy sống/ngoài màng cứng) hoặc chọc tủy sống/ngoài màng cứng, bệnh nhân được điều trị bằng chất chống đông máu để phòng ngừa biến chứng tắc mạch do huyết khối có nguy cơ bị khối tụ máu ngoài màng cứng hoặc tủy sống, tình trạng này có thể dẫn đến liệt lâu dài hoặc vĩnh viễn.
- Nguy cơ của những biến cố này có thể tăng lên do việc đặt ống dẫn lưu ngoài màng cứng sau phẫu thuật hoặc dùng đồng thời với các thuốc khác có ảnh hưởng đến việc đông máu. Ông thông trong màng cứng hoặc nội tủy mạc phải được tháo bỏ ít nhất 5 giờ trước khi dùng liều Eliquis đầu tiên.
- Nguy cơ đó có thể cũng tăng do tổn thương hoặc chọc ngoài màng cứng hoặc tủy sống lặp lại. Bệnh nhân cần được giám sát thường xuyên để tìm những dấu hiệu hoặc triệu chứng tổn thương dây thần kinh (ví dụ: Tê hoặc yếu chân, rối loạn chức năng ruột hoặc bàng quang).
- Nếu ghi nhận tổn thương dây thần kinh, cần chẩn đoán và điều trị khẩn cấp. Trước khi can thiệp vào trục não tủy, bác sĩ cần xem xét lợi ích tiềm năng so với nguy cơ ở bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu hoặc bệnh nhân sẽ được chống đông máu trong điều trị dự phòng huyết khối.
- Không có kinh nghiệm lâm sàng về việc dùng apixaban với việc đặt ống dẫn lưu ngoài màng cứng hoặc nội tủy mạc. Trong trường hợp có nhu cầu này và dựa trên những đặc điểm dược động học tổng quát của apixaban, cần chờ một khoảng thời gian 20-30 giờ (tức là 2 x thời
gian bản thải) giữa liều apixaban cuối cùng và thời điểm rút ống dẫn lưu, và bỏ qua ít nhất một liều dùng trước khi rút ống dẫn lưu. Có thể cho dùng liều apixaban tiếp theo ít nhất 5 giờ sau khi rút ống dẫn lưu.
- Giống như tất cả các thuốc chống đông máu mới, có rất ít kinh nghiệm về gây tê vào trục não tủy và do đó nên cực kỳ cẩn trọng khi dùng apixaban trong trường hợp gây tê vào trục não tủy.
Các bệnh nhân tắc mạch phổi huyết động không ổn định hoặc bệnh nhân cần làm tan huyết khối hoặc thủ thuật loại bỏ huyết khối ở phổi
- Không nên dùng Eliquis thay cho heparin không phân đoạn ở bệnh nhân bị tắc mạch phổi huyết động không ổn định hoặc có thể được làm tan huyết khối hoặc thủ thuật loại bỏ huyết khối ở phổi vì chưa thiết lập được tính an toàn và hiệu quả của apixaban trong các tình huống lâm sàng này.
Bệnh nhân bị ung thư đang diễn tiến
- Chưa thiết lập được tính hiệu quả và an toàn của apixaban trong điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, điều trị tắc mạch phổi và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi (VTEt) ở bệnh nhân bị ung thư đang diễn tiến.
Bệnh nhân suy thận
- Rất ít dữ liệu lâm sàng cho thấy nồng độ apixaban trong huyết tương tăng lên ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 15-29 mL/phút) là tình trạng có thể dẫn đến nguy cơ xuất huyết tăng lên.
- Để phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình (VTEp), điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT), điều trị tắc mạch phổi (PE) và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi (VTEt), cần sử dụng thận trọng apixaban ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thảicreatinin 15-29 mL/phút).
- Để phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim, bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 15-20 mL/phút), và bệnh nhân có creatinin huyết thanh 1,5 mg/dL 133 micromol/L) và trên 80 tuổi hoặc trọng lượng cơ thể <60 kg nên dùng liều thấp hơn của apixaban là 2,5 mg ngày ba lần.
- Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 15 mL/phút, hoặc ở bệnh nhân trải qua lọc máu, không có kinh nghiệm lâm sàng do đó apixaban không được khuyến nghị.
Bệnh nhân cao tuổi
- Tuổi cao có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết. Ngoài ra, nên thận trọng khi cho dùng Eliquis cùng với Aspirin ở bệnh nhân cao tuổi vì nguy cơ xuất huyết tiềm tàng cao hơn.
Cân nặng cơ thể
- Trọng lượng cơ thể thấp (< 60 kg) có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết.
Bệnh nhân suy gan
- Eliquis chống chỉ định ở bệnh nhân có bệnh gan liên quan tới rối loạn đông máu và nguy cơ xuất huyết có ý nghĩa lâm sàng.
- Không nên dùng cho bệnh nhân suy gan nặng.
- Nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình (Child-Pugh A hoặc B).
- Bệnh nhân có enzym gan ALT/AST tăng > 2 x ULN (giới hạn trên của mức bình thường) hoặc bilirubin tổng thể > 1,5 x ULN đã được loại ra khỏi các thử nghiệm lâm sàng. Vì vậy Eliquis nên được sử dụng thận trọng cho nhóm này. Trước khi bắt đầu cho dùng Eliquis, nên tiến hành xét nghiệm chức năng gan.
Tương tác với chất ức chế của cả Cochrom P450 3A4 (CYP3A4) và P-glycoprotein (P-gp)
- Không nên dùng Eliquis cho bệnh nhân đang được điều trị toàn thân đồng thời với các chất ức chế mạnh của cả CYP3A4 và P-gp, như thuốc kháng nấm nhóm azol (ví dụ, ketoconazol, itraconazol, voriconazol và posaconazol) và các chất ức chế enzym protease HIV (ví dụ, ritonavir). Các thuốc này có thể làm tăng nồng độ apixaban trong máu lên gấp 2 lần, hoặc nhiều hơn trong trường hợp có thêm các yếu tố làm tăng nồng độ apixaban trong máu (ví dụ, suy thận nặng).
Tương tác với chất gây cảm ứng của cả CYP3A4 và P-gp
- Dùng đồng thời Eliquis với các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 và P-gp (ví dụ, rifampicin, phenytoin, carbamazepin, phenobarbital hoặc St. John’s Wort) có thể khiến nồng độ apixaban trong máu giảm -50%. Trong một nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân rung nhĩ, đã quan sát
thấy giám hiệu quả và nguy cơ xuất huyết cao hơn khi cho dùng apixaban với các chất gây cảm ứng mạnh của cả CYP3A4 và P-gp so với khi chỉ cho dùng apixaban.
- Ở bệnh nhân được điều trị toàn thân đồng thời với các chất gây cảm ứng mạnh của cả CYP3A4 và P-gp, áp dụng các khuyến nghị sau đây:
- Để phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình, để phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim và để phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi, nên thận trọng khi sử dụng apixaban;
- Để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và điều trị tắc mạch phổi, không nên sử dụng apixaban do tính hiệu quả có thể bị ảnh hưởng.
Phẫu thuật gãy xương khớp háng
- Apixaban chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng trên các bệnh nhân trải qua phẫu thuật điều trị gãy xương khớp háng để đánh giá tính hiệu quả và an toàn ở các bệnh nhân này. Do đó, không nên dùng cho các bệnh nhân này.
Các chỉ số xét nghiệm
- Xét nghiệm đông máu [ví dụ, thời gian prothrombin (PT), INR, và thời gian thromboplastin hoạt hóa từng phần (aPTT)] theo dự kiến sẽ bị ảnh hưởng bởi cơ chế hoạt động của apixaban.
- Những thay đổi quan sát thấy trong các xét nghiệm đông máu nảy ở liều điều trị là nhỏ và có độ biến thiên cao.
Thông tin về tá dược
- Eliquis có chứa lactose. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về tình trạng không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hay kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Lưu ý khi dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
- Không có dữ liệu về việc dùng apixaban trên phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính đối với chức năng sinh sản.
- Apixaban không được khuyến cáo dùng trong thời gian mang thai.
Phụ nữ cho con bú
- Việc apixaban và các chất chuyển hoá của nó có tiết qua sữa người hay không chưa được xác định. Dữ liệu sẵn có trên động vật cho thấy apixaban có tiết qua sữa. Trong sữa chuột cống, nhận thấy rằng tỷ lệ thuốc trong sữa so với trong huyết tương của cá thể mẹ cao (Cmax xấp xỉ 8, AUC xấp xỉ 30), có thể do thực sự có quá trình vận chuyển thuốc vào sữa.
- Nguy cơ cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không thể được loại trừ. Cần quyết định ngưng cho con bú hoặc ngưng/tránh dùng liệu pháp apixaban.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp.
- Để xa tầm tay trẻ em.