Flecaine 100mg Thuốc phòng ngừa loạn nhịp, Hộp 30 viên
- Dự phòng và điều trị các loạn nhịp thất nhanh đe dọa đời sống (như nhịp nhanh thất kéo dài).
- Dự phòng và điều trị cơn nhanh kịch phát trên thất khó kiểm soát, rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ kịch phát ở người không có bệnh tim thực thể.
Thông tin sản phẩm
- Quy cách: 30 viên.
- Thương hiệu: Mylan.
- Xuất xứ: Ấn Độ.
- Sản xuất: Ấn Độ.
Thành phần
-
Flecainide 100mg.
Công dụng (Chỉ định)
- Dự phòng và điều trị các loạn nhịp thất nhanh đe dọa đời sống (như nhịp nhanh thất kéo dài).
- Dự phòng và điều trị cơn nhanh kịch phát trên thất khó kiểm soát, rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ kịch phát ở người không có bệnh tim thực thể.
Liều dùng
Người lớn
Trường hợp nhịp nhanh trên thất kịch phát hoặc rung/cuồng động tâm nhĩ kịch phát:
- Uống, 50 mg cứ 12 giờ một lần, tăng liều với lượng tăng thêm 50 mg, ngày 2 lần, cứ 4 ngày tăng một lần theo sự cần thiết và khả năng dung nạp và giảm liều một khi đạt được kết quả; uống tối đa 300 mg/ngày
Trường hợp nhịp nhanh thất kéo dài:
- Bắt đầu: Uống 100 mg, cứ 12 giờ một lần, tăng liều với lượng tăng thêm 50 mg, ngày 2 lần, cứ 4 ngày tăng một lần theo sự cần thiết và khả năng dung nạp; uống tối đa 400 mg/ngày.
- Liều duy trì: Liều tối đa 150 mg, cách 12 giờ một lần.
Trẻ em
Tránh dùng thuốc chung với sữa. Thuốc nước có tác dụng gây tê, phải cho trước hoặc sau khi ăn ít nhất 30 phút.
Đường uống
- Trẻ sơ sinh: 2 mg/kg/lần, 2 – 3 lần/ngày, điều chỉnh liều theo đáp ứng và theo nồng độ thuốc trong huyết tương.
- 1 tháng – 12 tuổi: 2 mg/kg/lần, 2 – 3 lần/ngày, điều chỉnh liều theo đáp ứng và theo nồng độ thuốc trong huyết tương, tối đa 8 mg/kg/ ngày hoặc 300 mg/ngày.
- 12 – 18 tuổi: Khởi đầu 50 – 100 mg hai lần một ngày, tối đa 300 mg/ngày.
Đối tượng khác
Trường hợp nhịp nhanh thất kéo dài: Ở người suy thận nặng (Clcr < 35 ml/phút/1,73 m2) cần giảm nửa liều.
- Với người bệnh bị suy thận nặng (Clcr < 35 ml/phút/1,73 m2), dùng liều bắt đầu 100 mg, ngày một lần, hoặc 50 mg, cứ 12 giờ một lần, và hiệu chỉnh liều trên cơ sơ theo dõi xác định thường xuyên nồng độ thuốc trong huyết tương. Với người bệnh bị suy thận nhẹ hơn, dùng liều bắt đầu 100 mg cứ 12 giờ một lần; hiệu chỉnh liều trên cơ sở xác định nồng độ thuốc trong huyết tương.
Quá liều
Triệu chứng
- Tăng các khoảng PR, QRS, và QT và biên độ sóng T; giảm tần số tim và sức co cơ tim; rối loạn dẫn truyền; hạ huyết áp; và chết do suy hô hấp hoặc suy tim.
Xử trí
- Thường là điều trị triệu chứng và hồi sức. Làm sạch dạ dày ngay bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Dùng than hoạt có thể có thêm tác dụng ngăn cản hấp thu flecainide.
- Điều trị hồi sức gồm tiêm tĩnh mạch thuốc tăng sức co cơ tim, hoặc kích thích tim (ví dụ, dopamin, dobutamin, isoproterenol), hỗ trợ tuần hoàn, hô hấp nhân tạo bằng máy, và đặt máy tạo nhịp tim qua tĩnh mạch. Vì flecainide có nửa đời thải trừ dài, cần điều trị quá liều trong thời gian dài.
- Thẩm tách máu không phải là cách hữu hiệu để loại flecainide ra khỏi cơ thể. Đào thải flecainide sẽ chậm hơn nếu nước tiểu rất kiềm (pH bằng hoặc trên 8), vì vậy về lý thuyết, acid hóa nước tiểu để thúc đẩy đào thải thuốc có thể có hiệu quả trong những trường hợp
- quá liều có nước tiểu rất kiềm. Không có bằng chứng là acid hóa nước tiểu có pH bình thường làm tăng đào thải thuốc.
Quên liều
- Nếu bạn bỏ lỡ một liều thuốc này, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần đến lúc dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và quay lại lịch dùng thuốc thông thường của bạn. Không dùng liều gấp đôi.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Bệnh nhân có block nhĩ thất độ II và III, block nhánh phải bó His kết hợp với blốc một phần nhánh trái bó His (block hai nhánh), trừ khi bệnh nhân đã được cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn.
- Tình trạng sốc tim.
- Mẫn cảm với thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp
- Toàn thân: Đau ngực, mệt mỏi, phù, chóng mặt, nhức đầu.
- Tim mạch: Loạn nhịp thất, blốc nhĩ – thất độ 1, đánh trống ngực, phù.
- Thần kinh trung ương: Run, rối loạn thị giác, điều tiết khó khăn.
- Tiêu hóa: Táo bón dai dẳng, đau bụng, buồn nôn.
- Hô hấp: Khó thở.
- Thần kinh: Viêm đa dây thần kinh.
- Da liễu: Mẩn ngứa.
- Cơ xương: Rung cơ, nhược cơ.
Ít gặp
- Tim mạch: Nhịp tim chậm, P – R, QRS kéo dài, gây hoặc làm nặng thêm suy tim sung huyết, block nhĩ – thất độ 2 và độ 3, đau thắt ngực, tăng huyết áp, hạ huyết áp.
- Da: Mày đay, ngứa, rụng tóc
- Tiêu hóa: Đầy hơi, khô miệng, sưng môi, lưỡi miệng.
- Mắt: Đau mắt, sợ ánh sáng.
- Máu: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu
- Tiết niệu: Bí đái
Hiếm gặp
- Không tìm thấy thông tin.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Lưu ý chung
Do thuốc tác động vào quá trình hoạt động điện thế màng nên có thể gây ra loạn nhịp mới trên thất hoặc thất. Vì vậy, bệnh nhân dùng thuốc này phải được theo dõi trong bệnh viện, nếu có thể được thì định lượng nồng độ thuốc trong huyết tương.
Có thể gây ra hoặc làm nặng thêm suy tim mạn tính. Tác dụng này có thể xuất hiện và có thể kéo dài vài tháng sau khi dùng thuốc. Vì vậy bệnh nhân cần được điều trị suy tim cơ bản trước khi muốn sử dụng flecainide.
Thận trọng khi dùng thuốc flecainide ở bệnh nhân có hội chứng nhịp tim chậm (block nhĩ thất độ 3, hội chứng suy yếu nút xoang).
Do thuốc gây tăng ngưỡng kích thích nội mạc tim nên các bệnh nhân đặt máy tạo nhịp tim tạm thời hoặc vĩnh viễn phải được điều chỉnh lại ngưỡng kích thích tạo nhịp trước và trong khi sử dụng flecainide.
Cần điều chỉnh rối loạn kali huyết trước khi dùng flecainide.
Bệnh nhân suy gan, suy thận nặng.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
- Cho tới nay chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ và có kiểm chứng về việc dùng flecainide cho người mang thai, vì vậy theo nguyên tắc chung, không dùng flecainide trong thời kỳ mang thai.
- Được sử dụng trong thai kỳ để điều trị loạn nhịp cho mẹ và cho thai nhi ở các cơ sở y tế chuyên khoa.
Phụ nữ cho con bú
- Flecainide có phân bố trong sữa người với lượng nhỏ không gây hại.
- Vì có thể có những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng do flecainide gây ra ở trẻ nhỏ bú sữa mẹ, nên phải cân nhắc xem ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc, có chú ý đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.