Thông tin sản phẩm
- Quy cách: 4 vỉ x 25 viên
- Thương hiệu: Aspen
- Xuất xứ: Đức
- Sản xuất: Đức
Thành phần
- Hoạt chất: Azathioprine 50mg
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Imurel 50mg được chỉ định là một biện pháp bổ trợ để ngăn ngừa thải ghép trong quá trình đồng hóa thận. Imurel cũng được chỉ định trong điều trị viêm khớp dạng thấp hoạt động với mục đích giảm các triệu chứng.
Phối hợp với corticosteroid hoặc các phương pháp và thuốc ức chế miễn dịch khác cho người ghép tạng.
Dùng riêng rẽ hoặc thường phối hợp với corticosteroid và các phương pháp khác cho các bệnh sau:
- Viêm khớp dạng thấp nặng;
- Lupus ban đỏ lan tỏa;
- Viêm da cơ, viêm đa cơ, viêm gan mạn hoạt động tự miễn;
- Bệnh pemphigut thông thường (pemphigus vulgaris);
- Viêm nút quanh động mạch;
- Thiếu máu tiêu huyết tự miễn, xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát.
- Ðối với viêm khớp dạng thấp tiến triển, methotrexat thường cho kết quả tốt hơn nếu xét về hiệu quả/độc tính.
Liều dùng
Ghép thận
- Liều Imurel cần thiết để ngăn ngừa thải ghép và giảm thiểu độc tính sẽ thay đổi theo từng bệnh nhân; cần kiểm soát liều chặt chẽ.
- Liều bắt đầu thường là 3 – 5 mg/kg mỗi ngày, bắt đầu tại thời điểm cấy ghép.
- Imurel thường được dùng dưới dạng liều duy nhất hàng ngày vào ngày ghép thận và trong một số ít trường hợp từ 1 đến 3 ngày trước khi ghép.
- Có thể giảm liều đến mức duy trì 1 đến 3 mg/kg mỗi ngày.
- Không nên tăng liều thuốc Imurel 50mg đến mức tác dụng phụ không chấp nhận được. Ngừng thuốc có thể là cần thiết cho huyết học nghiêm trọng hoặc độc tính khác, ngay cả khi từ chối homograft có thể là một hậu quả của việc kháng thuốc.
Viêm khớp dạng thấp
- Liều ban đầu khoảng 1,0 mg/kg (50 đến 100 mg) dưới dạng một liều duy nhất hoặc hai lần mỗi ngày.
- Có thể tăng liều, bắt đầu từ 6 đến 8 tuần và sau đó bằng các bước trong khoảng thời gian 4 tuần, nếu không có độc tính nghiêm trọng và nếu đáp ứng ban đầu là không đạt yêu cầu.
- Tăng liều nên là 0,5 mg/kg mỗi ngày, tối đa 2,5 mg/kg mỗi ngày.
- Đáp ứng điều trị xảy ra sau vài tuần điều trị, thường là 6 đến 8; một thử nghiệm đầy đủ nên có tối thiểu 12 tuần. Bệnh nhân không được cải thiện sau 12 tuần có thể được coi là không dung nạp với Imurel.
- Imurel có thể được tiếp tục lâu dài ở những bệnh nhân có đáp ứng lâm sàng, nhưng bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận, và nên giảm liều dần dần để giảm nguy cơ độc tính.
- Điều trị duy trì nên ở liều hiệu quả thấp nhất, và liều được đưa ra có thể được giảm xuống một cách giảm dần với những thay đổi 0,5 mg/kg hoặc khoảng 25 mg mỗi ngày trong mỗi 4 tuần trong khi liệu pháp khác được giữ không đổi.
Sử dụng trong rối loạn chức năng thận
- Bệnh nhân oliguric tương đối, đặc biệt là những người bị hoại tử ống trong giai đoạn cấy ghép sau phẫu thuật ngay lập tức, có thể đã làm chậm sự thanh thải IMURAN hoặc các chất chuyển hóa của nó, có thể đặc biệt nhạy cảm với thuốc này, và thường được dùng liều thấp hơn.
Cách dùng
Viên nén: Dùng uống.
Thuốc tiêm: tiêm tĩnh mạch.
Cách dùng loại tiêm:
- Thêm 10 ml nước cất tiêm và lắc nhẹ cho đến khi được dung dịch trong suốt. Dung dịch tương đương 10 mg/ml để tiêm tĩnh mạch. Thuốc có pH khoảng 9,6 và nên dùng trong vòng 24 giờ. Để tiêm truyền, hòa loãng tiếp dung dịch thuốc với dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5%. Tổng thể tích tùy thuộc vào thời gian tiêm truyền, thường là 30 đến 60 phút (có thể từ 5 phút đến 8 giờ). Bất kỳ lúc nào thuốc pha ra phải kiểm tra bằng mắt xem có vấn đục hoặc biến màu hay không trước khi tiêm.
Quá liều
- Liều rất lớn azathioprin có thể dẫn đến giảm sản tủy xương, xuất huyết, nhiễm khuấn và chết. Khoảng 30% azathioprin liên kết với protein huyết tương, nhưng khoảng 45% có thể loại bỏ bằng cách thấm tách máu trong 8 giờ. Có một thông báo về một người bệnh ghép thận sau khi uống một liều duy nhất tới 7 500 mg azathioprin, có các phản ứng độc ngay lập tức là buồn nôn, nôn, ỉa chảy, sau đó là giảm bạch cầu nhẹ và chức năng gan thay đổi nhẹ. Công thức bạch cầu, AST và bilirubin trở lại bình thường sau 6 ngày dùng thuốc.
- Điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp hỗ trợ, gồm rửa dạ dày và sử dụng than hoạt khi quá liều.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Không nên được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp ở phụ nữ mang thai.
- Bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp trước đây được điều trị bằng các tác nhân kiềm hóa (cyclophosphamide, chlorambucil, melphalan hoặc những người khác) có thể có nguy cơ ác tính nghiêm trọng nếu được điều trị bằng thuốc Imurel 50mg.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp
- Máu: giảm bạch cầu trong máu.
- Ghép thận: trên 50% (mọi mức độ) và 16% (dưới 2500/mm3).
- Viêm khớp dạng thấp: 28% (mọi mức độ) và 5,3% (dưới 2500/mm3), ngoài ra còn giảm tiểu cầu.
- Nhiễm khuẩn thứ phát: 20% (ghép thận đồng loại), dưới 1% viêm khớp dạng thấp.
Ít gặp
- Sốt, chán ăn.
- Viêm tụy, nôn, buồn nôn.
- Rụng tóc.
- Phản ứng da.
- Tổn thương chức năng gan, ứ mật.
- Đau cơ, khớp.
- Tác dụng khác: Nhiễm nặng (nấm, virus, vi khuẩn, sinh vật đơn bào), nguy cơ u lympho bào sau ghép, đột biến gen.
Hiếm gặp
- Loạn nhịp tim;
- Hạ huyết áp;
- Thủng ruột, xuất huyết ruột;
- Viêm phổi kẽ;
- Thiếu máu hồng cầu lớn, xuất huyết, ức chế tủy xương nặng
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử trí ADR
- Người bệnh khi bắt đầu dùng azathioprin cần được xác định công thức máu định kỳ trong khi dùng thuốc và phải báo cáo thầy thuốc nếu có xuất huyết hoặc thâm tím bất thường. Người bệnh phải được thông báo về nguy cơ nhiễm khuấn khi dùng azathioprin và báo cáo thầy thuốc nếu có các dấu hiệu nhiễm khuấn. Cần hướng dẫn cấn thận cho người bệnh, đặc biệt khi dùng azathioprin cho người có tổn thương chức năng thận hoặc dùng phối hợp với alopurinol. Độc tính trên máu liên quan đến liều dùng và có thể nặng hơn ở người bệnh ghép thận đồng loại đang trải qua giai đoạn đào thải. Người bệnh đang dùng azathioprin phải được xác định công thức máu đầy đủ, kể cả tiểu cầu, hàng tuần trong tháng đầu, mỗi tháng 2 lần vào tháng thứ hai và thứ ba, rồi hàng tháng, nếu cần thay đổi liều dùng hoặc thay đổi phác đồ điều trị. Có thể xảy ra ức chế tạo máu chậm. Cần giảm liều ngay hoặc ngừng thuốc tạm thời nếu bạch cầu giảm nhanh hoặc giảm ít nhưng kéo dài, hoặc có bằng chứng bị ức chế tủy xương. Bạch cầu giảm không tương quan với tác dụng điều trị; do đó không được tăng liều với ý định để làm giảm số lượng bạch cầu.
- Nhiễm khuấn nghiêm trọng là một nguy cơ thường xuyên ở người bệnh dùng lâu thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt đối với người thận ghép. Nhiễm nấm, virus, nhiễm khuấn và sinh vật đơn bào có thể gây chết và cần xử lý tích cực, cần cân nhắc giảm liều azathioprin, hoặc dùng thuốc điều trị thích hợp khác.
Tương tác với các thuốc khác
- Cũng như với 6-mercaptopurin, alopurinol phối hợp với azathioprin có thể làm tăng độc tính, do alopurinol ức chế xanthin oxidase là enzym tối quan trọng trong dị hóa nhiều purin, kể cả 6-mercaptopurin. Nói chung, tốt nhất là tránh dùng 2 loại thuốc này với nhau. Khi buộc phải dùng phối hợp nên giảm liều azathioprin 25 – 33% so với liều azathioprin thường dùng đơn độc.
- Các thuốc ảnh hưởng đến tạo tế bào tủy, dùng đồng thời với cotrimoxazol, có thể làm giảm bạch cầu mạnh, đặc biệt ở người ghép thận.
- Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin để chữa tăng huyết áp cho người đang dùng azathioprin sẽ gây giảm bạch cầu và thiếu máu nặng.
- Azathioprin có thể ức chế tác dụng chống đông của warfarin. Azathioprin có thể làm tăng tác dụng của mercaptopurin, natalizumab, vaccin virus sống, leflunomid.
- Azathioprin có thể làm giảm tác dụng của vaccin virus chết, các chất đối kháng vitamin K.
- Các thuốc sau có thể làm tăng tác dụng của azathioprin: Các dẫn chất của 5-ASA, các chất ức chế enzym chuyển đổi angiotensin (ACE), alopurinol, sulfamethoxazol, trastuzumab, trimethoprim, febuxostat.
- Các thuốc sau có thể làm giảm tác dụng của azathioprin: Echinacea.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Khả năng gây ung thư của azathioprin còn đang tranh cãi, tuy nhiên nguy cơ thúc đấy u phát triển đã được xác định; có nghĩa là thuốc làm cho các tế bào tiền ung thư đang ở trạng thái tiềm ấn phát triển thành u nhanh hơn và xuất hiện ung thư sớm hơn.
Tỉ lệ các chất chuyển hóa khác nhau ở mỗi người, nên mức độ và thời gian tác dụng thuốc cũng khác nhau.
Độc tính với gan đã xảy ra ở những bệnh nhân dùng azathioprin, đặc biệt ở những bệnh nhân ghép thận. Do vậy, phải kiểm tra chức năng gan ở những bệnh nhân dùng azathioprin. Nên cân nhắc ngừng dùng thuốc nếu xuất hiện vàng da.
Nên chỉ dẫn liều azathioprin thận trọng ở những bệnh nhân suy chức năng thận hoặc những bệnh nhân đang dùng alopurinol. Nên bắt đầu dùng liều nhỏ ở những bệnh nhân suy thận, do azathioprin và các chất chuyển hóa của nó có thể được bài tiết chậm hơn ở những bệnh nhân này dẫn đến tích lũy thuốc.
Độ an toàn và hiệu quả của azathioprin chưa được báo cáo ở những bệnh nhi.
Độc tính của các thuốc ức chế miễn dịch tăng lên ở người cao tuổi, do vậy nên điều chỉnh liều theo độ thanh thải của creatinin và nên bắt đầu với liều gợi ý thấp nhất.
Lái xe và vận hành máy móc.
- Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
- AU TGA pregnancy category: D
- US FDA pregnancy category: D
Thời kỳ mang thai:
- Azathioprin và các chất chuyển hóa có nồng độ thấp ở máu của thai nhi và nước ối. Thuốc có thể gây hại cho thai khi dùng cho người mang thai. Vì vậy, không nên dùng azathioprin cho người bệnh mang thai, kể cả để điều trị viêm khớp dạng thấp.
- Bất thường về miễn dịch và các bất thường khác có thể xảy ra ở một số ít trẻ sinh ra từ người mẹ được ghép thận dùng azathioprin. Cần cân nhắc kỹ lợi hại trước khi dùng azathioprin cho người bệnh còn khả năng sinh đẻ. Nếu dùng thuốc khi có thai hoặc nếu người bệnh có thai trong khi dùng thuốc, cần báo trước nguy cơ tiềm tàng có thể xảy ra cho thai nhi. Phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ nên dùng các biện pháp tránh thai thích hợp khi điều trị để tránh có thai.
Thời kỳ cho con bú:
- Không nên dùng azathioprin cho người đang cho con bú. Azathioprin và các chất chuyển hóa vào sữa mẹ ở nồng độ thấp. Do azathioprin có khả năng gây ung thư, nên cần phải quyết định xem nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Các tác dụng phụ độc hại của Imurel là về huyết học và đường tiêu hóa. Nguy cơ nhiễm trùng thứ phát và ác tính cũng rất đáng kể. Tần suất và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi phụ thuộc vào liều lượng và thời gian sử dụng Imurel cũng như bệnh lý cơ bản của bệnh nhân hoặc các liệu pháp điều trị đồng thời. Tỷ lệ nhiễm độc huyết học và tân sinh gặp ở các nhóm người nhận homograft thận cao hơn đáng kể so với các nghiên cứu sử dụng Imurel cho viêm khớp dạng thấp.
Bảo quản