Lamivudine được chỉ định điều trị viêm gan siêu vi B (HBV) ở người lớn với một hoặc các trình trạng sau:
Men gan ALT huyết thanh cao hơn 2 lần so với bình thường.
Xơ gan còn bù hoặc mất bù.
Bệnh gan dạng viêm hoại tử thể hiện trên sinh thiết.
Suy giảm miễn dịch.
Ghép gan.
Phối hợp trong điều trị nhiễm virus HIV.
Liều lượng
Liều đề nghị: 100mg, Uống 1 viên/ngày. Có thể dùng cùng với bửa ăn hoặc cách bữa ăn.
Bệnh nhân suy thận với độ thanh thải creatinin dưới 50 ml/phút: Cần giảm liều.
Suy gan: Không cần điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy gan, trừ trường hợp có kèm theo suy thận.
Không sử dụng trong trường hợp (Chống chỉ định)
Không dùng thuốc cho người mẫn cảm với Lamivudine hoặc bất kì thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ mang thai trong thời gian điều trị.
phụ nữ đang cho con bú.
Người bị suy thận nặng.
Tác dụng phụ
Lamivudine có thể mang lại những tác dụng không mong muốn thường gặp như: Mệt mỏi, khó chịu, nhiễm trùng hô hấp, đau đầu, đau và khó chịu ở bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Ngoài ra Lamivudine có thể gay ra những tình trạng nghiêm trong như: Nhiễm acid lactic, gan to và gan nhiễm mỡ mức độ nặng, bệnh trầm trọng hơn sau khi điều trị, viêm tụy, sự xuất hiện của chủng virus đột biến đi kèm với việc giảm tính nhạy cảm đối với thuốc và giảm bớt tính đáp ứng với việc điều trị.
Tương tác thuốc
Nồng độ Zidovudine trong huyết tương tăng lên đáng kể (khoảng 39%) khi dùng kết hợp với Lamivudine.
Trimethoprim/Sulfamethoxazole làm tăng sinh khả dụng của Lamivudine (44%) thể hiện qua trị số đo diện tích dưới đường cong nồng độ – thời gian (AUC), và làm giảm độ thanh thải qua thận (30%).
Mặc dù AUC không bị ảnh hưởng nhiều, sự hấp thu Lamivudine bị chậm lại và nồng độ đỉnh huyết tương thấp hơn 40% khi cho người bệnh uống thuốc lúc no so với khi uống thuốc lúc đói.
Lưu ý và thận trọng
Nhiễm acid lactic, gan to và nhiễm mỡ mức độ nặng: Cần đặc biệt thận trọng khi dùng lamivudin cho những bệnh nhân đã biết có nguy cơ liên quan đến bệnh gan; tuy nhiên, bệnh nhân không nằm trong diện nguy cơ vẫn phải được chú ý.
Những điểm khác biệt quan trọng giữa các sản phẩm có chứa lamivudin, xét nghiệm HIV, và nguy cơ xuất hiện dạng HIV đột biến kháng thuốc: Công thức bào chế và hàm lượng lamivudin trong thuốc không thích hợp cho việc điều trị cho các bệnh nhân vừa nhiễm HBV vừa nhiễm HIV.
Tăng bệnh sau khi điều trị viêm gan: Có sự gia tăng của bệnh sau khi ngưng dùng lamivudin (có sự gia tăng của ALT huyết thanh, sự tái xuất hiện ADN của HBV sau khi ngưng điều trị). Mặc dù hầu hết các biến cố dường như tự hạn chế, nhưng có một vài trường hợp gây chết đã được báo cáo.
Viêm tụy: Một vài trường hợp bệnh nhân bị viêm tụy sau khi điều trị bằng lamivudin đã được công bố, đặc biệt là ở các bệnh nhân là trẻ em bị nhiễm HIV đã được điều trị bằng nucleosid trước đó.
Thận trọng lúc dùng:
Không có thông tin về sự lây truyền virus gây viêm gan B từ mẹ sang con trong trường hợp bệnh nhân đang mang thai được điều trị bằng lamivudin. Cần tuân theo phương pháp tiêm phòng virus viêm gan thông thường đã được khuyến cáo cho nhũ nhi.
Chưa khẳng định được tính an toàn và hiệu quả của lamivudin ở những bệnh nhân dưới 2 tuổi, bệnh nhân cấy ghép gan, bệnh nhân bị nhiễm cả hai loại HBV và HCV, viêm gan delta hay HIV.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ trên 30°C